Cung mệnh là gì?
Cung mệnh hay còn được gọi là Bổn mệnh hoặc Bản mệnh là cung chính để xem tử vi, tướng pháp và vận mệnh của mỗi người.
Cung mệnh là bát trạch chính thức rất quan trọng trong thuật phong thủy nhằm để xác định các yếu tố Ngũ Hành nạp âm, định hướng phong thủy, khái quát tương lai, hôn nhân, kết hợp làm ăn, khai thông vận mệnh. Mang lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc, thịnh vượng, hỗ trợ việc hoán cải số phận.
Cung mệnh có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi cá nhân. Theo thuật phong thủy, Cung mệnh ảnh hưởng trực tiếp và mang thiên hướng chủ đạo từ lúc mới chào đời đến khi 40 tuổi.
Đến khi ngoài 40, các sao tọa thủ Cung mệnh bắt đầu yếu dần do con người bước vào giai đoạn thành thục. Sự ảnh hưởng của các sao Cung mệnh cũng giảm dần theo tuổi tác.
Chính vì thế mà giai đoạn từ lúc sinh cho đến dưới 40 tuổi, các nhà phong thủy căn cứ vào Cung mệnh của mỗi người để xác định tổng quát sự nghiệp, gia đình, con cái, hôn nhân và cả sự giàu sang phú quý.
Cách tính mệnh theo năm sinh được tính dựa trên can- chi của năm sinh âm lịch. Dưới đây là tổng quát về can chi và cách tính:
Can - Chi là gì?
Can chi là sự kết hợp của 2 yếu tố Thiên Can và Địa Chi tạo nên tuổi âm lịch.
Thiên Can (Can) gồm 10 yếu tố tạo thành: Canh – Tân – Nhâm - Quý - Giáp – Ất - Bính - Đinh – Mậu - Kỷ.
Các cặp thiên can hợp nhau: Ất - Canh, Bính – Tân, Đinh – Nhâm, Mậu - Quý, Kỳ - Giáp.
Địa Chi (Chi) gồm 12 yếu tố và tương ứng 12 con giáp trong vòng hoàng đạo của tử vi phương Đông Tý – Sửu – Dần - Mão – Thìn – Ty - Ngọ - Mùi – Thân – Dậu – Tuất - Hợi.
06 cặp địa chỉ nhị hợp: Sửu – Tý, Dần - Hợi, Tuất – Mão, Dậu – Thìn, Ty- Thân, Ngọ - Mùi.
04 cặp địa chỉ tam hợp: Thân - Tý - Thìn, Dần – Ngọ – Thân, Hợi – Mão - Mùi, Tỵ - Dậu – Sửu.
06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm: Bộ 1 (Dần – Thân, Tý - Hợi), Bộ 2 (Thìn – Tuất, Sửu – Mùi), Bộ 3 (Tý - Ngọ, Mão – Dậu).
06 cặp địa chỉ tương hại: Dậu- Tuất, Thân- Hợi, Mùi – Tý, Ngọ - Sửu, Ty - Hợi, Mão - Thìn.
Cách tính Can - Chi
Hàng Can
Số cuối cùng trong năm sinh âm lịch chính là hàng Can. Lấy số đó đối chiếu với bảng quy ước các số tương ứng Thiên Can theo năm:
Hàng Chi
Tử vi có bảng quy ước như sau:
- Với những người sinh năm 2000 trở về trước thì lấy 2 số cuối trong năm sinh âm lịch chia cho 12, số dư của phép chia tương ứng với Địa Chi năm sinh đó theo bảng quy ước.
- Với những người sinh năm 2000 trở về sau, lấy năm sinh trừ 1960 rồi chia cho 12, số dư phép chia tương ứng với Địa Chi năm đó theo bảng quy ước.
Cách tính Cung mệnh Ngũ hành theo Can - Chi
Trong Ngũ hành có 5 mệnh là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Và mỗi năm sinh sẽ ứng với mỗi mệnh Ngũ hành khác nhau.
Công thức tính Cung mệnh. Nếu kết quả lớn hơn 5 thì trừ đi 5 để ra mệnh.
Bảng quy ước:
Ví dụ: Ta có năm 1999 âm lịch là Kỷ Mão.
Trị số quy ước hàng Can theo năm sinh là số 3
Trị số quý ước hàng Chi theo năm sinh là số 1
Áp dụng công thức: Can+ Chi= Mệnh, ta có: 3+ 1= 4
=> Kết quả cuối cùng là số 4. Đối chiếu với kết quả với bảng quy ước mệnh theo ngũ hành thì người sinh năm 1999 là mệnh Thổ.
* Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo