Tuyệt đối tránh xuất hành hướng Đông Nam
Ngày nay, việc chọn hướng xuất hành chủ yếu dựa trên 3 hướng thần cơ bản là Hỉ thần, Tài thần và Hạc thần. Trong đó Hỉ thần và Tài thần là hai hướng tốt và Hạc thần là hướng xấu. Theo quan niệm xưa trong mỗi tháng mỗi năm, 8 hướng sẽ có những vị thần khác nhau trú đóng.
|
Ảnh minh họa. |
Chẳng hạn quy luật vận hành của Hỷ thần là phụ thuộc vào hàng Can: Ngày Giáp và ngày Kỷ ở hướng đông bắc, ngày Ất và ngày Canh ở hướng tây bắc, ngày Bính và ngày Tân ở tây nam, ngày Đinh và Nhâm ở chính Nam, ngày Mậu và Quý ở đông nam.
Quy luật vận hành của Tài thần cũng theo hàng can nhưng ở 7 hướng (chỉ trừ đông bắc). Cụ thể là: Ngày Giáp và Ất ở đông nam, ngày Bính và Đinh ở Đông, ngày Mậu ở hướng Bắc, ngày Kỷ ở hướng Nam, ngày Canh và Tân ở tây nam, ngày Nhâm hướng Tây và ngày Quý hướng tây bắc.
Riêng Hạc thần thì lại vận hành theo quy luật khác hẳn. Trong 60 ngày can chi, chu kỳ của Hạc thần gồm đủ 8 hướng kèm thêm trung ương (gọi là tại thiên). Mỗi hướng chính trụ 5 ngày, mỗi hướng phụ trụ 6 ngày cộng 8 hướng. Do quy luật khá dài dòng và không cần thiết nên ở đây chúng tôi không tiện dẫn ra. Chỉ cần biết rằng từ ngày Canh Thân đến ngày Ất Sửu thì Hạc thần ở tại hướng đông nam. Mà ngày mồng Một tết năm nay là ngày Canh Thân cho nên từ ngày mồng 1 tết đến ngày mồng 6 tết thì hướng đông nam là hướng của Hạc thần. Do vậy dịp tết Bính Thân tuyệt đối chớ nên xuất hành hướng đông nam.
Cụ thể tốt xấu các ngày trong tết Bính Thân
Tuy xuất hành đầu tiên phải xem hướng xuất hành nào tốt nhưng con người làm bất cứ việc gì cũng đều ở trong không gian và thời gian cụ thể. Do vậy ngoài hướng xuất hành thì phải quan tâm đến thời gian nào xuất hành thì tốt như vậy mới là trọn vẹn. Nội dung sau đây lược từ Lịch vạn niên kết hợp với bảng các ngày chiếu của sao tốt cũng như sao xấu để giúp độc giả có cái nhìn đa diện nhất về sự tốt xấu của một ngày cũng như phương hướng tốt nhất.
Ngày mồng 1 là ngày Canh Thân: Hỷ thần tây bắc, Tài thần tây nam, Hạc thần đông nam. Ngày này thuộc hành mộc nên những người mệnh Thổ, Kim thì tương khắc. Những người đó là tuổi Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ. Xét về trực thì ngày này trực Thu. Tính chất trực Thu hợp với những việc có tính chất thu vào như dựng kho tàng, cất giữ của cải, săn bắn, thu hoạch hoa màu ngũ cốc... nhưng không nên tiến hành các việc như khai trương, du lịch và cũng kỵ tang lễ. Xét về sao có sao xấu là Nguyệt Phá nhưng bù lại có sao tốt là Giải thần cũng chiếu nên gặp hung cũng hóa cát.
Ngày mồng 2 là ngày Tân Dậu: Đây là một ngày hắc đạo. Xét về phương thì Hỷ thần tại tây nam, Tài thần ở tây nam, Hạc thần đông nam. Ngày này thuộc hành mộc có các tuổi bị xung là Quí Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu, Ất Mùi. Ngày mồng 2 thuộc trực khai với tính chất của nó là lợi cho việc mang tính mở như kết hôn, khai trương kinh doanh hay khởi công, khánh thành công việc. Không nên đào đất, chôn cất, săn bắn, đẵn gỗ và những công việc không sạch sẽ. Xét về sao, ngày này có sao tốt là Phúc sinh chiếu và không có sao xấu nào chiếu.
|
Ảnh minh họa. |
Ngày mồng 3 là ngày Nhâm Tuất: Hỉ thần Nam, tài thần Tây, hạc thần đông nam. Ngày này thuộc hành thủy với những tuổi bị xung là Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân, Bính Dân. Xét về trực, đây là ngày trực bế với tính chất nói chung là không thuận lợi cho mọi việc. Ngoại trừ các việc có tính chất đóng lại như đắp đê, xây vá tường, ngăn cản một sự việc nào đó. Về sao có 3 sao tốt là Thiên Hỷ, Thiên Quan, Thiên Ân chiếu nhưng cũng có 3 sao xấu chiếu là Thụ Tử, Địa Hỏa, Cô Thần. Ngoài ra ngày mồng 3 cũng là ngày Tam Nương cho nên không nên xuất hành hay khai trương gì vào ngày này.
Ngày mồng 4 là ngày Quý Hợi và là một ngày hắc đạo. Các phương có Hỷ thần ở đông nam, Tài thần tây bắc, Hạc thần đông nam. Ngày này mang hành thủy nên các tuổi xung là Đinh Tị, Ất Tị, Đinh Mão, Đinh Dậu. Mồng 4 thuộc ngày trực Kiến với tính chất trực Kiến nói chung là tốt nhưng không có lợi cho xây cất và động thổ. Về sao có Nguyệt Đức là sao tốt và Thổ Cấm là sao xấu.
Ngày mồng 5 là ngày giáp tý và hoàng đạo, có Hỷ thần ở đông bắc, Tài thần ở đông nam, Hạc thần đông nam. Ngày này hành kim với các tuổi xung là Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân. Ngày này lại thuộc trực Trừ với tính chất là phù hợp cho những việc mang tính trừ bỏ cái cũ. Các việc khác không tốt. Xét về sao chỉ có sao Sinh Khí là tốt nhưng có một loạt sao xấu khác chiếu như Tiểu Hao, Sát Chủ, Thiên Hỏa.
Mặt khác phải lưu ý ngày 5 là ngày Nguyệt kị, người Việt ta có câu “Mùng năm, mười bốn, hăm ba; đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn”. Bởi vậy trong ngày này tốt nhất không nên khai trương, xuất hành hay khởi sự làm gì cả.
Ngày mồng 6 là ngày Ất Sửu và hoàng đạo, có Hỷ thần tại tây bắc, Tài thần đông nam, Hạc thần đông nam. Ngày này thuộc hành Kim có các tuổi xung là Kỷ Mùi, Quí Mùi, Tân Mão, Tân Dậu. Ngày này thuộc trực mãn với tính chất chỉ phù hợp với việc cúng tế, cầu xin các lực lượng siêu nhiên. Về sao không có sao nào tốt chiếu nhưng có sao xấu là Hỏa Tai.
Như vậy xét chung trong dịp tết Bính Thân chỉ có ngày mồng 1 và ngày mồng 2 là tương đối tốt để xuất hành hoặc khai trương còn các ngày khác thì khá xấu, nhất là ngày mồng 3 và mồng 5.
Giờ hoàng đạo các ngày trong dịp tết Bính Thân
Mồng 1 có các giờ hoàng đạo: Tý (23h hôm trước đến 1h sáng), Sửu (1-3h), Thìn (7-9h), Tỵ (9-11h), Mùi (13-15h), Tuất (19-21h).
Mồng 2 có các giờ hoàng đạo: Tý (tương tự như trên), Dần (3-5h), Mão (5-7h), Ngọ (11-13h), Mùi (13-15h), Dậu (17-19h).
Mồng 3 có các giờ hoàng đạo: Dần (3-5h), Thìn (7-9h), Tỵ (9-11h), Thân (15-17h), Dậu (17-19h) và Hợi (21-23h).
Mồng 4 có các giờ hoàng đạo: Sửu (1-3h), Thìn (7-9h), Ngọ (11-13h), Mùi (13-15h), Tuất (19-21h), Hợi (21-23h).
Mồng 5 có các giờ hoàng đạo: Tý (23h-1h), Sửu (1-3h), Mão (5-7h), Ngọ 11-13h), Thân (15-17h), Dậu (17-19h).
Mồng 6 có các giờ hoàng đạo: Dần (3-5h), Mão (5-7h), Tị (9-11h), Thân (15-17h), Tuất (19-21h), Hợi (21-23h).