Nhạn nâu đỏ (Riparia chinensis) dài 10-12 cm, là loài định cư tương đối phổ biến tại Tây Bắc và Đông Bắc. Ảnh: eBird.Sinh cảnh của loài chim này là các sông, hồ lớn, ghi nhận lên đến độ cao 1.200 mét, thường di chuyển theo đàn lớn.Nhạn nâu xám (Riparia riparia) dài 11-13 cm, là loài di cư không phổ biến tại Đông Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ.Loài chim này được ghi nhận ở các hồ, sông lớn, vùng đầm lầy, các sinh cảnh khác nhau trên đường di cư, thường ở vùng đất thấp nhưng cũng xuất hiện ở độ cao lên đến 1.830 mét.Nhạn bụng trắng (Hirundo rustica) dài 15-16 cm, là loài di cư trú đông phổ biến trong cả nước, là loài định cư, sinh sản tại Tây Bắc, Đông Bắc và Nam Bộ.Môi trường sống của loài chim này là các khu vực trống trải gần nước, khu dân cư, thường đậu với số lượng lớn trên đường dây điện, ghi nhận lên đến độ cao 2.000 mét.Nhạn đuôi đen (Hirundo tahitica) dài 13-14 cm, là loài định cư ven biển tại Nam Trung Bộ và Nam Bộ.Loài chim này được ghi nhận ở các sinh cảnh ven biển gần khu dân cư, thỉnh thoảng hiện diện tại các khu vực rừng gần biển, các khu vực trống trải, ghi nhận ở độ cao lên đến 2.000 mét.Nhạn đầu hung (Hirundo smithii) dài 13-14 cm, là loài định cư không phổ biến đến tương đối hiếm tại Trung và Nam Trung Bộ.Sinh cảnh của loài chim này là các con sông lớn, hồ và các khu vực lân cận, ghi nhận ở độ cao lên đến 2.000 mét.Nhạn bụng xám (Cecropis daurica) dài 16-17 cm, là loài trú đông phổ biến trong cả nước, di cư qua Tây Bắc và Đông Bắc.Loài chim này sống ở các khu vực trống trải gần nước, ghi nhận lên đến độ cao 2.440 mét.Nhạn bụng vằn (Cecropis striolata) dài 18-19 cm, là loài định cư không phổ biến tại Trung Bộ, Nam Bộ, là loài trú đông tại Tây Bắc và Đông Bắc.Sinh cảnh của loài chim này là các khu vực trống trải gần nước, các mỏm đá, ghi nhận ở độ cao lên đến 2.600 mét.Mời quý độc giả xem video: Khám phá thế giới của loài bọ ngựa | VTV2.
Nhạn nâu đỏ (Riparia chinensis) dài 10-12 cm, là loài định cư tương đối phổ biến tại Tây Bắc và Đông Bắc. Ảnh: eBird.
Sinh cảnh của loài chim này là các sông, hồ lớn, ghi nhận lên đến độ cao 1.200 mét, thường di chuyển theo đàn lớn.
Nhạn nâu xám (Riparia riparia) dài 11-13 cm, là loài di cư không phổ biến tại Đông Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ.
Loài chim này được ghi nhận ở các hồ, sông lớn, vùng đầm lầy, các sinh cảnh khác nhau trên đường di cư, thường ở vùng đất thấp nhưng cũng xuất hiện ở độ cao lên đến 1.830 mét.
Nhạn bụng trắng (Hirundo rustica) dài 15-16 cm, là loài di cư trú đông phổ biến trong cả nước, là loài định cư, sinh sản tại Tây Bắc, Đông Bắc và Nam Bộ.
Môi trường sống của loài chim này là các khu vực trống trải gần nước, khu dân cư, thường đậu với số lượng lớn trên đường dây điện, ghi nhận lên đến độ cao 2.000 mét.
Nhạn đuôi đen (Hirundo tahitica) dài 13-14 cm, là loài định cư ven biển tại Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Loài chim này được ghi nhận ở các sinh cảnh ven biển gần khu dân cư, thỉnh thoảng hiện diện tại các khu vực rừng gần biển, các khu vực trống trải, ghi nhận ở độ cao lên đến 2.000 mét.
Nhạn đầu hung (Hirundo smithii) dài 13-14 cm, là loài định cư không phổ biến đến tương đối hiếm tại Trung và Nam Trung Bộ.
Sinh cảnh của loài chim này là các con sông lớn, hồ và các khu vực lân cận, ghi nhận ở độ cao lên đến 2.000 mét.
Nhạn bụng xám (Cecropis daurica) dài 16-17 cm, là loài trú đông phổ biến trong cả nước, di cư qua Tây Bắc và Đông Bắc.
Loài chim này sống ở các khu vực trống trải gần nước, ghi nhận lên đến độ cao 2.440 mét.
Nhạn bụng vằn (Cecropis striolata) dài 18-19 cm, là loài định cư không phổ biến tại Trung Bộ, Nam Bộ, là loài trú đông tại Tây Bắc và Đông Bắc.
Sinh cảnh của loài chim này là các khu vực trống trải gần nước, các mỏm đá, ghi nhận ở độ cao lên đến 2.600 mét.
Mời quý độc giả xem video: Khám phá thế giới của loài bọ ngựa | VTV2.