Cách tính sao và hạn trong năm 2016 ít người biết đến

Google News

Quan niệm Đông phương cho rằng có 9 vì sao chiếu mệnh luân phiên ảnh hưởng đến con người. Bạn có thể tự học cách tính sao và hạn trong năm 2016.

Tiến sĩ Vũ Thế Khanh - Tổng giám đốc Liên hiệp Khoa học công nghệ tin học ứng dụng UIA, đưa ra quan điểm về vấn đề này.
Cách tính sao và hạn trong năm 2016 “chiếu mệnh”, bạn có thể tính theo hệ thống Cửu Diệu để không rơi vào mê tín. Các bạn có thể tự “an sao” xem năm nay mình ứng với sao gì.
Ví dụ năm nay bạn 48 tuổi (tính theo âm lịch), bạn chia cho 9 sẽ dư 3, nếu là nam thì bạn ứng với sao Thủy Diệu, nữ ứng với Mộc Đức.
 
Bảng tra các sao “hạn” theo từng tuổi:
 

 

 
Thực tế, các "sao" chỉ là hàm số tượng trưng, điều quan trọng là cách ứng xử với đặc tính của từng "ngôi sao" theo khoa học chứ không nên sa đà vào việc "cúng sao giải hạn" một cách mê tín như một số nơi đang làm.
Để biết được “hạn” của mình ra sao, bạn cần hiểu đặc tính của các sao:
* La Hầu (là hung tinh, còn gọi là khẩu thiệt tinh)
Chủ về nhũng chuyện gây phiền não, buồn rầu, “vạ miệng, “họa tòng khẩu xuất ” . Nam dễ bị xích khẩu, tranh chấp, ( kiện tụng) dính dáng đến pháp luật; lao lý; Nữ tâm bất an. Dễ gây khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi phiền muộn, tai nạn, có thể có tang sự, dính dáng đến kiện tụng, dễ mắc bệnh về mắt , dễ bị bệnh máu huyết , suy thận, sinh sản khó...
Về mặt thiên văn học, La Hầu và Kế Đô là ảo tinh (hư tinh) tượng trưng cho sự biến thiên về tương tác gây nên hiện tượng thiên văn là nhật thực và nguyệt thực Người xưa còn cho rằng La Hầu và Kế Đô là A Tu La, có sức mạnh khủng khiếp, có quyền năng, có thể nuốt cả mặt trời và mặt trăng , có xu hướng biến mọi vật trở thành hỗn loạn, huyền bí, tâm tính sân hận, tàn nhẫn. La Hầu và Kế Đô lá điển hình cho sự Tham vọng, dung tục, mưu mẹo, mánh lới, đó là đặc trưng của đặc tính BIẾN DỊ trong quy luật sinh học, cho nên dễ gây biến động điên đảo, dịch bệnh, cải cách, dễ đổi thay, chuyển hóa rất mạnh ,
Tuy nhiên, nếu biết tận dụng cơ hội, sử dụng hợp lý, La Hầu có thể trở thành phương tiện để tạo đột biến về sức mạnh của đối tượng , chuyển nguy thành an, chuyển kẻ thù thành bạn bè và ngược lại.
* Sao Vân hớn (Hỏa tinh , hung tinh):
Còn gọi là tai tinh, chủ về việc gây bệnh tật., người và vật dễ bị bệnh
- Phụ nữ gặp phải sao này có nhiều tai ương, có nạn khí huyết; không tốt cho việc sinh nở , hay mắc các chứng bệnh ghẻ lở , bội nhiễm
- Nam giới gặp bệnh khẩu nghiệp, kiện tụng thị phi, bất lợi trong việc tranh tụng, trong nhà bất an,
Ứng xử: cũng như La Hầu
* Sao Kế đô (Hung tinh và cũng là hư tinh, biểu hiện cho năng lượng thần bí):
Chủ về việc gây tai họa, âm phần mồ mả không yên, bị ma chướng . Chủ về những hành vi kỳ bí, ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa thì lại có tài lộc
Không tốt cho cả nam và nữ. Nam dễ bị phụ nữ lừa tình, lừa tiền, vu vạ. Nữ bị hạn nặng hơn, mắc khẩu nghiệp, thường buồn khổ chuyện tư tình, dễ chán nản, gặp phiền muộn, lãnh cảm, xa thì thương, gần thì lạnh nhạt, do vậy nếu có thai thì là cơ hội hàn gắn tình cảm trong gia đình. Trong nhà có chuyện lục đục, nên tạm làm ăn xa nhau để tránh gay cấn.
* Sao Thổ tú (sao Thổ, trung bình):
Chủ về việc liên quan đến quan trường (ách tinh) . Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn vô cớ, man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi trong sự vụ , không hăng hái, song không gặp tai họa gì lớn .
Xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, hay gặp ác mộng, chăn nuôi thua lỗ.
* Sao Thủy diệu ( sao Thủy, Phúc lộc tinh, cát tinh):
Chủ về tài vận và phúc lộc, đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc, nhưng hãy cẩn thận về nạn sông nước , nhưng cũng bị khẩu thiệt thị phi (mặc dù điều tiếng tai họa không lớn).
Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì kém may mắn hơn, nhưng với Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng như cây khô được tưới nước,
Giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.,.
* Sao Thái dương (mặt trời , vượng tinh ):
Chủ về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; tuy nhiên không hợp với nữ vì dương tính quá mạnh. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa, hưng vượng phát đạt.. Đi xa có lợi, người quyền quý gặp sao này càng lợi thêm. Nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách
Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao . Nam giới gặp Thái Dương chiếu mệnh như Rồng lên mây, tài lộc sung mãn
* Sao Thái âm ( Mặt trăng, phúc tinh):
Chủ về thành đạt, danh lợi, hỷ sự, hạnh nguyện được như ý, tốt cho cả nam lẫn nữ, nhưng nữ thì tốt hơn. Cầu danh lợi đều dễ thành. Đi xa thì đưoạc gặp quý nhân phù trợ. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có bổng lộc, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.
* Sao Mộc đức (sao Mộc):
Sao Mộc Đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, chủ về hôn sự, giao lưu khoát đạt, có thêm bằng hữu, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân thuận hòa .
Phụ nữ có hạn về máu huyết. Nam giới đề phòng tai nạn về mắt. Gia đạo có chút xích khẩu, nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại.
* Sao Thái Bạch (sao Kim, hung tinh) :
Chủ về mọi chuyện không như ý, thất thoát, hao tài tốn của, đại kỵ nhất là nữ. (Thái Bạch sạch cửa nhà). Cần đề phòng kẻ tiểu nhân xúc xiểm, phá rối. Kết hôn cẩn thận bệnh phần bụng, hệ tiêu hóa.
Hạn Thái Bạch lớn hơn cả hạn La hầu. Song người quyền quý gặp sao này có lợi, thêm đinh thêm khẩu. Cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự.
Tuy nhiên cũng có lợi cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại
Các sao hạn:
1. Hạn Huỳnh tuyền: Có chứng đau đầu, chóng mặt, người cao tuổi đề phòng tai biễn về não. Nếu bị nặng thì dễ nguy hiểm tính mạng.
2- Hạn Tam kheo: Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp, Trong gia trung có chuyện phiền não. Dễ bị vạ lây ở chỗ đông người, quýt làm cam chịu.
3 . Hạn Ngũ mộ: Hao tài, tốn của, tâm thần bất an. Không nên cho người ngoài ngủ qua đêm trong nhà vì có thể làm phúc thành tội..
4. Hạn Thiên tinh: Đề phòng ăn uống rất dễ bị ngộ độc. Mang thai không trèo cao, cấm kiễng chân với đồ trên cao, kẻo ngã trụy thai.
5. - Hạn Toán tận: Hao kiệt tiền tài. Đi đường dễ bị mất tiền, cho nên không mang theo nhiều tiền của, không nên chung góp vốn làm ăn với người khác vì dễ thất bại.
6. Hạn Thiên la: Đề phòng cảnh phu thê ly cách, cần biết nhẫn nhịn trong nhà. Tránh buôn bán, tàng trữ những đồ phi pháp.
7. - Hạn Địa võng: Kỵ đi với người khác lúc trời tối (đồng hành lâm khổ nạn) . Không nên cho người ngoài trú ngụ trong nhà kẻo dễ tai vạ. Làm việc bất chính thì dễ bị sa lưới pháp luật.
8. Hạn Diêm vương: Đau ốm lâu, nhưng làm ăn thuận lợi, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.
Theo Báo Gia đình & Xã hội

Bình luận(1)

Minh Hiền

nguyễn bé son

Còn nếu như lấy tuổi âm lich chia 9 mà không có số dư thuộc sao nào?