Với mỗi loại xe, mục đích sản xuất, các hãng chọn loại động cơ phù hợp khiến chiếc xe trở nên hoàn hảo nhất. Vì vậy, phân loại động cơ là việc đầu tiên cần làm khi lựa chọn để xây dựng nên một chiếc moto tuyệt vời. Và ai cũng nên biết sơ qua về kiến thức này nếu muốn ngắm hay nói chuyện về xe máy. Hiện nay có khoảng 9 loại động cơ đốt trong dùng cho xe máy phổ biến được phân loại theo tiêu chí cách sắp đặt xi-lanh.Động cơ xi-lanh đơn: Thường thấy trên các dòng xe dirt-bike, scooter và đặc biệt trên chiếc Honda CBR250R. Với ưu điểm nhỏ, nhẹ và đơn giản, cung cấp momen xoắn tốt tại vòng tua thấp tuy nhiên nhược điểm khi làm việc động cơ bị rung động khó triệt tiêu nên thường có trên những chiếc xe địa hình, những dòng xe phổ thông có phân khối nhỏ. Động cơ hai xi-lanh thẳng hàng: Thường thấy trên các mẫu xe cổ điển của Triumph, Kawasaki Ninja 300. Ưu điểm: Khá đơn giản, gọn nhẹ và đủ đáp ứng công suất vừa phải. Nhược điểm: Rung động khá khó triệt tiêu. Thường sử dụng cho các dòng xe sử dụng hàng ngày, di chuyển với quãng đường xa. Ảnh: Động cơ hai xi-lanh thẳng hàng trên mẫu Kawasaki Ninja 300. Động cơ V-twin: Thường thấy trên các dòng xe Ducati, Harley-Davision và Moto Guzzi. Ưu điểm: Cân bằng giữa công suất và momen xoắn, thích hợp cho những xe có trọng tâm thấp. Thường sử dụng cho các dòng Cruisers. Ảnh: Động cơ V-twin nổi tiếng của Ducati. Động cơ Boxer: Đặc trưng của các dòng xe đến từ BMW, một số dòng xe của Ural, Dnepr... của Liên Xô. Ưu điểm: Cân bằng, momen xoắn lớn. Nhược điểm: Chiều rộng động cơ lớn. Đặc trưng trên những chiếc BMW Adventure, sidecar BMW, sidecar Ural, Dnepr… Ảnh: Động cơ boxer- niềm tự hào của BMW. Động cơ 3 xi lanh thẳng hàng: Các mẫu Triumph Triple, Benelli… Ưu điểm: Cân bằng động tốt với trục cơ phân bố góc 120-độ cho mỗi xi-lanh. Khắc phục ưu nhược điểm giữa động cơ V-twin và 4 xi-lanh. Dành cho các mẫu xe sportbike như Benelli, Triumph Triple… Ảnh: Động cơ 3 xi-lanh thẳng hàng trên chiếc TNT899. Động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng: Thường thấy trên các mẫu xe thể thao của Nhật như Honda CB750. Ưu điểm: Động cơ hoạt động trơn tru và mạnh mẽ. Nhược điểm: Kích thước lớn hơn so với động cơ V-Four cùng dung tích. Thường sử dụng cho những mẫu xe thể thao dung tích từ 600 phân khối trở lên. Ảnh: Động cơ Honda CB750.
Động cơ V-Four: Điển hình trên mẫu Yamaha V-max, Honda VFR. Ưu điểm: Mạnh mẽ, hoạt động bền bỉ mượt mà. Nhược điểm: Nặng và phức tạp hơn động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng. Thường có trên những mẫu sport-touring. Ảnh: Động cơ V-Four trên chiếc Yamaha V-max.
Động cơ 6 xi-lanh nằm ngang: Điển hình trên mẫu Honda Goldwing. Ưu điểm: Hoạt động bền bỉ, đáng tin cây và êm ái. Nhược điểm: Nặng và phức tạp trong chế tạo và sửa chữa. Thường được sử dụng trên những mẫu Touring cao cấp. Ảnh: Động cơ Honda Goldwing. Động cơ 6 xi-lanh thẳng hàng: Có trên các mẫu xe: Honda CBX, RC166, BMW K1600… Ưu điểm: Độc đáo, hoạt động trơn tru, đạt tốc độ cao. Nhược điểm: Phức tạp và kích thước lớn. Thích hợp cho những mẫu xe touring hiệu năng cao, thực hiện những hành trình dài. Ảnh: Động cơ 6 xi-lanh thẳng hàng của BMW K1600.
Với mỗi loại xe, mục đích sản xuất, các hãng chọn loại động cơ phù hợp khiến chiếc xe trở nên hoàn hảo nhất. Vì vậy, phân loại động cơ là việc đầu tiên cần làm khi lựa chọn để xây dựng nên một chiếc moto tuyệt vời. Và ai cũng nên biết sơ qua về kiến thức này nếu muốn ngắm hay nói chuyện về xe máy. Hiện nay có khoảng 9 loại động cơ đốt trong dùng cho xe máy phổ biến được phân loại theo tiêu chí cách sắp đặt xi-lanh.
Động cơ xi-lanh đơn: Thường thấy trên các dòng xe dirt-bike, scooter và đặc biệt trên chiếc Honda CBR250R. Với ưu điểm nhỏ, nhẹ và đơn giản, cung cấp momen xoắn tốt tại vòng tua thấp tuy nhiên nhược điểm khi làm việc động cơ bị rung động khó triệt tiêu nên thường có trên những chiếc xe địa hình, những dòng xe phổ thông có phân khối nhỏ.
Động cơ hai xi-lanh thẳng hàng: Thường thấy trên các mẫu xe cổ điển của Triumph, Kawasaki Ninja 300. Ưu điểm: Khá đơn giản, gọn nhẹ và đủ đáp ứng công suất vừa phải. Nhược điểm: Rung động khá khó triệt tiêu. Thường sử dụng cho các dòng xe sử dụng hàng ngày, di chuyển với quãng đường xa. Ảnh: Động cơ hai xi-lanh thẳng hàng trên mẫu Kawasaki Ninja 300.
Động cơ V-twin: Thường thấy trên các dòng xe Ducati, Harley-Davision và Moto Guzzi. Ưu điểm: Cân bằng giữa công suất và momen xoắn, thích hợp cho những xe có trọng tâm thấp. Thường sử dụng cho các dòng Cruisers. Ảnh: Động cơ V-twin nổi tiếng của Ducati.
Động cơ Boxer: Đặc trưng của các dòng xe đến từ BMW, một số dòng xe của Ural, Dnepr... của Liên Xô. Ưu điểm: Cân bằng, momen xoắn lớn. Nhược điểm: Chiều rộng động cơ lớn. Đặc trưng trên những chiếc BMW Adventure, sidecar BMW, sidecar Ural, Dnepr… Ảnh: Động cơ boxer- niềm tự hào của BMW.
Động cơ 3 xi lanh thẳng hàng: Các mẫu Triumph Triple, Benelli… Ưu điểm: Cân bằng động tốt với trục cơ phân bố góc 120-độ cho mỗi xi-lanh. Khắc phục ưu nhược điểm giữa động cơ V-twin và 4 xi-lanh. Dành cho các mẫu xe sportbike như Benelli, Triumph Triple… Ảnh: Động cơ 3 xi-lanh thẳng hàng trên chiếc TNT899.
Động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng: Thường thấy trên các mẫu xe thể thao của Nhật như Honda CB750. Ưu điểm: Động cơ hoạt động trơn tru và mạnh mẽ. Nhược điểm: Kích thước lớn hơn so với động cơ V-Four cùng dung tích. Thường sử dụng cho những mẫu xe thể thao dung tích từ 600 phân khối trở lên. Ảnh: Động cơ Honda CB750.
Động cơ V-Four: Điển hình trên mẫu Yamaha V-max, Honda VFR. Ưu điểm: Mạnh mẽ, hoạt động bền bỉ mượt mà. Nhược điểm: Nặng và phức tạp hơn động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng. Thường có trên những mẫu sport-touring. Ảnh: Động cơ V-Four trên chiếc Yamaha V-max.
Động cơ 6 xi-lanh nằm ngang: Điển hình trên mẫu Honda Goldwing. Ưu điểm: Hoạt động bền bỉ, đáng tin cây và êm ái. Nhược điểm: Nặng và phức tạp trong chế tạo và sửa chữa. Thường được sử dụng trên những mẫu Touring cao cấp. Ảnh: Động cơ Honda Goldwing.
Động cơ 6 xi-lanh thẳng hàng: Có trên các mẫu xe: Honda CBX, RC166, BMW K1600… Ưu điểm: Độc đáo, hoạt động trơn tru, đạt tốc độ cao. Nhược điểm: Phức tạp và kích thước lớn. Thích hợp cho những mẫu xe touring hiệu năng cao, thực hiện những hành trình dài. Ảnh: Động cơ 6 xi-lanh thẳng hàng của BMW K1600.