Nhằm phục vụ cho cuộc chiến Thái Bình Dương đối đầu với sức mạnh Quân đội Mỹ, người Nhật đã xây dựng một hạm đội tàu sân bay khổng lồ trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Hạm đội này đã gây thiệt hại rất to lớn với các lực lượng Mỹ trong chiến tranh, mà một trong những đòn đau nhất là trận tập kích Trân Châu Cảng năm 1941 xóa sổ gần như hoàn toàn hạm đội 7 Thái Bình Dương. Hãy cùng tìm hiểu 30 tàu sân bay Nhật Bản này.Tàu sân bay Akagi (số lượng 1) được chế tạo trên cơ sở cải tiến khung thân tuần dương hạm Amagi, lượng giãn nước 41.300 tấn, dài 260,67m. chở được 66 máy bay.Tàu sân bay lớp Kaga (số lượng 1) được chế tạo trên cơ sở cải tiến khung thân thiết giáp hạm Tosa, lượng giãn nước 38.200 tấn, dài 247m, chở được 90 máy bay các loại.Tàu sân bay lớp Soryu (số lượng 2) có lượng giãn nước 19.100 tấn, dài 227,5m chở được 63 máy bay các loại. Còn chiếc "em" của nó là Hiryu có lượng giãn nước lớn hơn 20.570 tấn, chở nhỉnh hơn một máy bay.Tàu sân bay lớp Shokaku (số lượng 2) có lượng giãn nước 32.105 tấn, dài 257,5m, chở được 72 máy bay các loại.Tàu sân bay lớp Unryu (số lượng 3) có lượng giãn nước 17.480 tấn, dài 227,35m, chở được 40-50 máy bay các loại.Tàu sân bay lớp Taiho (số lượng 1) có lượng giãn nước 32.270 tấn, dài 260,6m, chở được 65 máy bay các loại.. Siêu tàu sân bay Shinano - hàng không mẫu hạm lớn nhất Hải quân Đế quốc Nhật trong CTTG 2, có lượng giãn nước lên tới 65.000 tấn, dài 265m. Tuy nhiên, siêu tàu đã bị đánh chìm ngay khi vừa mới gia nhập hải quân 10 ngày bởi tàu ngầm Archerfish của Hải quân Mỹ.Ngoài hạm đội 11 tàu sân bay cỡ lớn, Nhật Bản còn trang bị 9 tàu sân bay hạng nhẹ. Ảnh: lớp Hosho (số lượng 1) có lượng giãn nước 9.494 tấn, dài 168,2m, chở được 15 máy bay.Tàu sân bay hạng nhẹ Ryujo (số lượng 1) có lượng giãn nước 10.150 tấn, dài 179m, chở được 48 máy bay.Tàu sân bay lớp Hiyo (số lượng 2) có lượng giãn nước 21.150 tấn, dài 219m, chở được 45-53 máy bay.Tàu sân bay lớp Zuiho (số lượng 2) có lượng giãn nước 11.443 tấn, dài 205m, chở được 30 máy bay.Tàu sân bay lớp Chitose (2 chiếc) được cải tạo từ tàu hỗ trợ hoạt động thủy phi cơ, lượng giãn nước 15.300 tấn, dài 192m, chở được 30 chiếc máy bay.Tàu sân bay hạng nhẹ Ryuho (số lượng 1) có lượng giãn nước 16.700 tấn, dài 215m, chở được 31-36 máy bay.Tàu sân bay hộ tống lớp Taiyo (số lượng 3) có lượng giãn nước 19.500 tấn, dài 180m, chở 23-27 máy bay.Tàu sân bay hộ tống lớp Kaiyo có lượng giãn nước 16.400 tấn, dài 166,6m, chở được 24 máy bay.Tàu sân bay hộ tống Shinyo (số lượng 1) có lượng giãn nước 20.500 tấn, dài 189m, chở được 33 máy bay các loại.Tàu sân bay hộ tống Akitsu Maru (số lượng 1) có lượng giãn nước 11.800 tấn, chở 30 máy bay.Tàu sân bay hộ tống kiêm hậu cần lớp Shimane Maru cỡ 11.989 tấn, dài 160m, mang được 12 máy bay.Tàu sân bay hộ tống kiêm hậu cần lớp Yamashio (số lượng 1) cỡ 16.100 tấn, dài 157m, chở được 8 chiếc.Tàu sân bay kiêm tàu đổ bộ Kumano Maru (số lượng 1) cỡ 8.000 tấn, chở được 8-37 máy bay tùy nhiệm vụ tác chiến.
Nhằm phục vụ cho cuộc chiến Thái Bình Dương đối đầu với sức mạnh Quân đội Mỹ, người Nhật đã xây dựng một hạm đội tàu sân bay khổng lồ trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Hạm đội này đã gây thiệt hại rất to lớn với các lực lượng Mỹ trong chiến tranh, mà một trong những đòn đau nhất là trận tập kích Trân Châu Cảng năm 1941 xóa sổ gần như hoàn toàn hạm đội 7 Thái Bình Dương. Hãy cùng tìm hiểu 30 tàu sân bay Nhật Bản này.
Tàu sân bay Akagi (số lượng 1) được chế tạo trên cơ sở cải tiến khung thân tuần dương hạm Amagi, lượng giãn nước 41.300 tấn, dài 260,67m. chở được 66 máy bay.
Tàu sân bay lớp Kaga (số lượng 1) được chế tạo trên cơ sở cải tiến khung thân thiết giáp hạm Tosa, lượng giãn nước 38.200 tấn, dài 247m, chở được 90 máy bay các loại.
Tàu sân bay lớp Soryu (số lượng 2) có lượng giãn nước 19.100 tấn, dài 227,5m chở được 63 máy bay các loại. Còn chiếc "em" của nó là Hiryu có lượng giãn nước lớn hơn 20.570 tấn, chở nhỉnh hơn một máy bay.
Tàu sân bay lớp Shokaku (số lượng 2) có lượng giãn nước 32.105 tấn, dài 257,5m, chở được 72 máy bay các loại.
Tàu sân bay lớp Unryu (số lượng 3) có lượng giãn nước 17.480 tấn, dài 227,35m, chở được 40-50 máy bay các loại.
Tàu sân bay lớp Taiho (số lượng 1) có lượng giãn nước 32.270 tấn, dài 260,6m, chở được 65 máy bay các loại.
. Siêu tàu sân bay Shinano - hàng không mẫu hạm lớn nhất Hải quân Đế quốc Nhật trong CTTG 2, có lượng giãn nước lên tới 65.000 tấn, dài 265m. Tuy nhiên, siêu tàu đã bị đánh chìm ngay khi vừa mới gia nhập hải quân 10 ngày bởi tàu ngầm Archerfish của Hải quân Mỹ.
Ngoài hạm đội 11 tàu sân bay cỡ lớn, Nhật Bản còn trang bị 9 tàu sân bay hạng nhẹ. Ảnh: lớp Hosho (số lượng 1) có lượng giãn nước 9.494 tấn, dài 168,2m, chở được 15 máy bay.
Tàu sân bay hạng nhẹ Ryujo (số lượng 1) có lượng giãn nước 10.150 tấn, dài 179m, chở được 48 máy bay.
Tàu sân bay lớp Hiyo (số lượng 2) có lượng giãn nước 21.150 tấn, dài 219m, chở được 45-53 máy bay.
Tàu sân bay lớp Zuiho (số lượng 2) có lượng giãn nước 11.443 tấn, dài 205m, chở được 30 máy bay.
Tàu sân bay lớp Chitose (2 chiếc) được cải tạo từ tàu hỗ trợ hoạt động thủy phi cơ, lượng giãn nước 15.300 tấn, dài 192m, chở được 30 chiếc máy bay.
Tàu sân bay hạng nhẹ Ryuho (số lượng 1) có lượng giãn nước 16.700 tấn, dài 215m, chở được 31-36 máy bay.
Tàu sân bay hộ tống lớp Taiyo (số lượng 3) có lượng giãn nước 19.500 tấn, dài 180m, chở 23-27 máy bay.
Tàu sân bay hộ tống lớp Kaiyo có lượng giãn nước 16.400 tấn, dài 166,6m, chở được 24 máy bay.
Tàu sân bay hộ tống Shinyo (số lượng 1) có lượng giãn nước 20.500 tấn, dài 189m, chở được 33 máy bay các loại.
Tàu sân bay hộ tống Akitsu Maru (số lượng 1) có lượng giãn nước 11.800 tấn, chở 30 máy bay.
Tàu sân bay hộ tống kiêm hậu cần lớp Shimane Maru cỡ 11.989 tấn, dài 160m, mang được 12 máy bay.
Tàu sân bay hộ tống kiêm hậu cần lớp Yamashio (số lượng 1) cỡ 16.100 tấn, dài 157m, chở được 8 chiếc.
Tàu sân bay kiêm tàu đổ bộ Kumano Maru (số lượng 1) cỡ 8.000 tấn, chở được 8-37 máy bay tùy nhiệm vụ tác chiến.