Trong báo cáo Các bà mẹ thế giới năm 2013, tổ chức Save the children đã đưa ra thống kê xếp hạng 176 quốc gia về chăm sóc bà mẹ - trẻ em. Bảng đánh gia dựa trên 5 chỉ số: sức khỏe sinh sản, phúc lợi trẻ em, tình trạng giáo dục, vị thế kinh tế và tình hình chính trị. Theo đánh giá của tổ chức này, 10 quốc gia đầu bảng đều nằm ở khu vực châu Âu và Úc. Trong khi các nước cuối bảng đều ở khu vực châu Phi. Việt Nam là nước xếp hạng 88.Mỹ (xếp hạng 30). Trong khi là nước có nền giáo dục và kinh tế rất tốt (top 10 thế giới), thì Mỹ lại đứng sau rất nhiều nước phát triển về chăm sóc sức khỏe bà mẹ (đứng thứ 46 thế giới) và trẻ em (thứ 41 trên thế giới). Ở nước này, nguy cơ về cái chết của mẹ là 1/2.400; 1/133 trẻ em chết trước 5 tuổi; thời gian đi học chính thức của trẻ là 17 năm; 48,620 USD là tổng thu nhập quốc dân mỗi người; phụ nữ nước này nắm giữ 18,2 phần trăm số ghế trong chính phủ.Luxembourg (xếp hạng 29). Tổng thu nhập quốc dân mỗi người là 77,580 USD.Ba Lan (28). Tỉ lệ tử vong của mẹ khi sinh là 1/14.400.Lithuania (Cộng hòa Litva - 27). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/9.400.Belarus (26). Belarus là một trong những rủi ro thấp nhất thế giới đối với bà mẹ khi sinh con: 1/16.300.Israel (25). Ở nước này, tỉ lệ trẻ chết trước 5 tuổi là 1/233.Cộng hòa Séc (24). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/12.100.Vương quốc Anh (23). Số năm học chính thức của trẻ ở nước này là gần 17 năm.Canada (22). 1/178 là tỉ lệ tử vong trước 5 tuổi của trẻ em nước này.Estonia (21). Nguy cơ tử vong của mẹ khi sinh là 1/25.100.Ai-len (20). Học sinh nước này có gần 19 năm học chính thức.Hy Lạp (19). Tỉ lệ tử vong của mẹ là 1/25.500.New Zealand (18). Giáo dục chính thức của nước này là gần 20 năm.Ý (17). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/20.300.Pháp (16). Tỉ lệ trẻ tử vong trước 5 tuổi là 1/244.Singapore (15). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/25.300.Slovenia (14). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/357.Bồ Đào Nha (13). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/294.Thụy Sĩ (12). Tổng thu nhập quốc dân mỗi người nước này là 76,400 USD.Áo (11). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/18.200.Úc (10). Trẻ em nước này có gần 20 năm học chính thức.Đức (9). Phụ nữ nắm giữ 32,4% số ghế trong chính phủ.Bỉ (8). Phụ nữ nắm giữ 39% số ghế trong quốc hội.Tây Ban Nha (7). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/12.000.Đan Mạch (6). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/270.Hà Lan (5). Tỉ lệ tử vong mẹ là 1/10.500.Iceland (4). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi nước này khá thấp: 1/400.Na Uy (3). Na Uy có thu nhập bình quân đầu người tốt nhất thế giới: 88.890 USD.Thụy Điển (2). Phụ nữ nắm giữ 45% số ghế trong chính phủ.Phần Lan (1). Phần Lan là nước duy nhất lọt vào tốp 12 ở cả 5 chỉ số:
• Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/12.200
• Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/333.
• Nền giáo dục có 17 năm học chính thức dự kiến
• Tổng thu nhập quốc dân mỗi người là 47,770 USD
• Phụ nữ nắm giữ 42,5% số ghế trong chính phủ
Trong báo cáo Các bà mẹ thế giới năm 2013, tổ chức Save the children đã đưa ra thống kê xếp hạng 176 quốc gia về chăm sóc bà mẹ - trẻ em. Bảng đánh gia dựa trên 5 chỉ số: sức khỏe sinh sản, phúc lợi trẻ em, tình trạng giáo dục, vị thế kinh tế và tình hình chính trị.
Theo đánh giá của tổ chức này, 10 quốc gia đầu bảng đều nằm ở khu vực châu Âu và Úc. Trong khi các nước cuối bảng đều ở khu vực châu Phi. Việt Nam là nước xếp hạng 88.
Mỹ (xếp hạng 30). Trong khi là nước có nền giáo dục và kinh tế rất tốt (top 10 thế giới), thì Mỹ lại đứng sau rất nhiều nước phát triển về chăm sóc sức khỏe bà mẹ (đứng thứ 46 thế giới) và trẻ em (thứ 41 trên thế giới). Ở nước này, nguy cơ về cái chết của mẹ là 1/2.400; 1/133 trẻ em chết trước 5 tuổi; thời gian đi học chính thức của trẻ là 17 năm; 48,620 USD là tổng thu nhập quốc dân mỗi người; phụ nữ nước này nắm giữ 18,2 phần trăm số ghế trong chính phủ.
Luxembourg (xếp hạng 29). Tổng thu nhập quốc dân mỗi người là 77,580 USD.
Ba Lan (28). Tỉ lệ tử vong của mẹ khi sinh là 1/14.400.
Lithuania (Cộng hòa Litva - 27). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/9.400.
Belarus (26). Belarus là một trong những rủi ro thấp nhất thế giới đối với bà mẹ khi sinh con: 1/16.300.
Israel (25). Ở nước này, tỉ lệ trẻ chết trước 5 tuổi là 1/233.
Cộng hòa Séc (24). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/12.100.
Vương quốc Anh (23). Số năm học chính thức của trẻ ở nước này là gần 17 năm.
Canada (22). 1/178 là tỉ lệ tử vong trước 5 tuổi của trẻ em nước này.
Estonia (21). Nguy cơ tử vong của mẹ khi sinh là 1/25.100.
Ai-len (20). Học sinh nước này có gần 19 năm học chính thức.
Hy Lạp (19). Tỉ lệ tử vong của mẹ là 1/25.500.
New Zealand (18). Giáo dục chính thức của nước này là gần 20 năm.
Ý (17). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/20.300.
Pháp (16). Tỉ lệ trẻ tử vong trước 5 tuổi là 1/244.
Singapore (15). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/25.300.
Slovenia (14). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/357.
Bồ Đào Nha (13). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/294.
Thụy Sĩ (12). Tổng thu nhập quốc dân mỗi người nước này là 76,400 USD.
Áo (11). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/18.200.
Úc (10). Trẻ em nước này có gần 20 năm học chính thức.
Đức (9). Phụ nữ nắm giữ 32,4% số ghế trong chính phủ.
Bỉ (8). Phụ nữ nắm giữ 39% số ghế trong quốc hội.
Tây Ban Nha (7). Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/12.000.
Đan Mạch (6). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/270.
Hà Lan (5). Tỉ lệ tử vong mẹ là 1/10.500.
Iceland (4). Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi nước này khá thấp: 1/400.
Na Uy (3). Na Uy có thu nhập bình quân đầu người tốt nhất thế giới: 88.890 USD.
Thụy Điển (2). Phụ nữ nắm giữ 45% số ghế trong chính phủ.
Phần Lan (1). Phần Lan là nước duy nhất lọt vào tốp 12 ở cả 5 chỉ số:
• Nguy cơ tử vong của mẹ là 1/12.200
• Tỉ lệ tử vong của trẻ trước 5 tuổi là 1/333.
• Nền giáo dục có 17 năm học chính thức dự kiến
• Tổng thu nhập quốc dân mỗi người là 47,770 USD
• Phụ nữ nắm giữ 42,5% số ghế trong chính phủ