Hầu hết các nhà khảo cổ đều tin rằng khủng long Argentinosaurus huinculensis là l oài động vật lớn nhất trên thế giới từng được biết đến. Ước tính sơ bộ khủng long Argentinosaurus có thể dài đến 35m, có trọng lượng 88-110 tấn. Khủng long Dreadnoughtus schrani là một trong những loài khủng long có trọng lượng lớn bậc nhất, ước tính vào khoảng 65,4 tấn. Loài khủng long này không có kẻ thù trong suốt cuộc đời của nó. Khủng long Lacovara được phát hiện năm 2001. Căn cứ vào các hóa thạch được khai quật, đó là một con khủng long khổng lồ. Xương cánh tay của loài này ước tính dài hơn của bất kỳ loài khủng long kỷ Phấn trắng nào từng được biết đến. Khủng long Sauroposeidon proteles chưa được ước tính chính xác trọng lượng và chiều cao do các mẫu hóa thạch chưa được khai quật đầy đủ. Nhưng một số nhà khảo cổ học đưa ra giả thuyết rằng nó nặng lên tới 55-66 tấn. Sở hữu trọng lượng 62 tấn, Brachiosaurus altithorax được ca ngợi là "con khủng long lớn nhất từng được biết đến" khi được phát hiện vào năm 1903. Turiasaurus riodevensis là một trong những loài khủng long lớn nhất từng được tìm thấy ở châu Âu. Loài này có khối lượng lên tới 56,1 tấn, được khai quật hóa thạch ở miền đông Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Elaltitan từng giữ danh hiệu khủng long có trọng lượng lớn nhất với 47 tấn. Loài khủng long này xuất hiện thời kỳ cổ đại tại khu vực miền nam Argentina hiện nay. Khủng long Futalognkosaurus là một chi khủng long titanosaurian, được mô tả là một con khủng long khổng lồ, có trọng lượng ước hơn 42 tấn. Khủng long Giraffatitan thuộc nhóm khủng long Sauropoda bốn chân. Chúng có hình dáng giống hươu cao cổ, với hai chân trước dài và cổ rất dài. Giraffatitan là một trong những động vật lớn nhất được biết đến từng xuất hiện trên Trái đất, ước tính nặng tới 37,5 tấn. Diplodocus là một chi khủng long sống vào cuối kỷ Jura. Chúng đứng bằng 2 chân sau để kiếm ăn ở những cây cao. Khủng long Diplodocus có điểm đặc trưng là cổ và đuôi dài, chân trước ngắn hơn chân sau.
Hầu hết các nhà khảo cổ đều tin rằng khủng long Argentinosaurus huinculensis là l oài động vật lớn nhất trên thế giới từng được biết đến. Ước tính sơ bộ khủng long Argentinosaurus có thể dài đến 35m, có trọng lượng 88-110 tấn.
Khủng long Dreadnoughtus schrani là một trong những loài khủng long có trọng lượng lớn bậc nhất, ước tính vào khoảng 65,4 tấn. Loài khủng long này không có kẻ thù trong suốt cuộc đời của nó.
Khủng long Lacovara được phát hiện năm 2001. Căn cứ vào các hóa thạch được khai quật, đó là một con khủng long khổng lồ. Xương cánh tay của loài này ước tính dài hơn của bất kỳ loài khủng long kỷ Phấn trắng nào từng được biết đến.
Khủng long Sauroposeidon proteles chưa được ước tính chính xác trọng lượng và chiều cao do các mẫu hóa thạch chưa được khai quật đầy đủ. Nhưng một số nhà khảo cổ học đưa ra giả thuyết rằng nó nặng lên tới 55-66 tấn.
Sở hữu trọng lượng 62 tấn, Brachiosaurus altithorax được ca ngợi là "con khủng long lớn nhất từng được biết đến" khi được phát hiện vào năm 1903.
Turiasaurus riodevensis là một trong những loài khủng long lớn nhất từng được tìm thấy ở châu Âu. Loài này có khối lượng lên tới 56,1 tấn, được khai quật hóa thạch ở miền đông Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Elaltitan từng giữ danh hiệu khủng long có trọng lượng lớn nhất với 47 tấn. Loài khủng long này xuất hiện thời kỳ cổ đại tại khu vực miền nam Argentina hiện nay.
Khủng long Futalognkosaurus là một chi khủng long titanosaurian, được mô tả là một con khủng long khổng lồ, có trọng lượng ước hơn 42 tấn.
Khủng long Giraffatitan thuộc nhóm khủng long Sauropoda bốn chân. Chúng có hình dáng giống hươu cao cổ, với hai chân trước dài và cổ rất dài. Giraffatitan là một trong những động vật lớn nhất được biết đến từng xuất hiện trên Trái đất, ước tính nặng tới 37,5 tấn.
Diplodocus là một chi khủng long sống vào cuối kỷ Jura. Chúng đứng bằng 2 chân sau để kiếm ăn ở những cây cao. Khủng long Diplodocus có điểm đặc trưng là cổ và đuôi dài, chân trước ngắn hơn chân sau.