Chim di vằn (Taeniopygia guttata) dài 10 cm, là loài chim bản địa ở các vùng khí hậu khô của Australia. Sinh trưởng tốt trong môi trường nhân tạo, chúng đã trở thành một loài chim cảnh phổ biến trên thế giới. Ảnh: eBird.Sẻ Java (Lonchura oryzivora) dài 16 cm, có nguồn gốc từ đảo Bali và Java, Indonesia. Dù được nuôi làm cảnh ở nhiều nơi, loài chim này đang rơi vào tình trạng nguy cấp trong thiên nhiên do tình trạng săn bắt quá độ và bị nông dân tiêu diệt để bảo vệ mùa màng.Chim mai hoa lam tía (Uraeginthus ianthinogaster) dài 14 cm, phân bố ở Đông Phi. Loài chim ưa sống trong rừng khô này thuộc một chi gồm những loài chim di có màu lam ấn tượng.Chim di bụng đốm lưng xanh (Mandingoa nitidula) dài 10 cm, phân bố từ miền Tây đến miền Nam Java. Loài chim cư trú ở các bụi cây này có lối sống kín đáo, khó bắt gặp hơn các loài chim di khác.Chim mai hoa gợn sóng (Estrilda astrild) dài 10 cm, phổ biến toàn châu Phi. Cũng như các họ hàng trong chi Estrilda, loài chim này sống thành đàn, hoạt động không ngừng nghỉ ở các vùng đất trống, chuyên ăn hạt cỏ.Chim di bụng vảy cánh xanh (Pytilia melba) dài 12 cm, phân bố ở châu Phi. Con trống ở loài chim này có màu sắc rực rỡ hơn chim mái. Chúng thường bị chim chàm thiên đường (Vidua paradisaea) ký sinh tổ.Chim di xanh họng đỏ (Erythrura psittacea) dài 12 cm, phân bố từ Đông Nam Á đến các đảo Thái Bình Dương. Môi trường sống ưa thích của loài chim có màu sắc nổi bật này là các đồng cỏ.Chim di ngũ sắc (Erythrura gouldiae) dài 14 cm, phân bố ở miền Bắc Australia. Loài chim màu sắc rực rỡ, đang nguy cấp này có lối sống du cư. Chim trống có mặt màu đỏ hoặc màu đen.Chi di họng đỏ (Amadina fasciata) dài 12 cm, phổ biến ở các khu rừng khô châu Phi. Con trống của loài chim này có mảng màu đỏ như máu dưới cổ. Chúng thường xuất hiện gần khu dân cư.Chim di đá (Lonchura punctulata) dài 12 cm, phổ biến ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Chim trống và chim mái của loài này rất khó phân biệt do giống nhau về hình thái bên ngoài.Mời quý độc giả xem video: Bướm nghệ sĩ hóa trang | VTV7.
Chim di vằn (Taeniopygia guttata) dài 10 cm, là loài chim bản địa ở các vùng khí hậu khô của Australia. Sinh trưởng tốt trong môi trường nhân tạo, chúng đã trở thành một loài chim cảnh phổ biến trên thế giới. Ảnh: eBird.
Sẻ Java (Lonchura oryzivora) dài 16 cm, có nguồn gốc từ đảo Bali và Java, Indonesia. Dù được nuôi làm cảnh ở nhiều nơi, loài chim này đang rơi vào tình trạng nguy cấp trong thiên nhiên do tình trạng săn bắt quá độ và bị nông dân tiêu diệt để bảo vệ mùa màng.
Chim mai hoa lam tía (Uraeginthus ianthinogaster) dài 14 cm, phân bố ở Đông Phi. Loài chim ưa sống trong rừng khô này thuộc một chi gồm những loài chim di có màu lam ấn tượng.
Chim di bụng đốm lưng xanh (Mandingoa nitidula) dài 10 cm, phân bố từ miền Tây đến miền Nam Java. Loài chim cư trú ở các bụi cây này có lối sống kín đáo, khó bắt gặp hơn các loài chim di khác.
Chim mai hoa gợn sóng (Estrilda astrild) dài 10 cm, phổ biến toàn châu Phi. Cũng như các họ hàng trong chi Estrilda, loài chim này sống thành đàn, hoạt động không ngừng nghỉ ở các vùng đất trống, chuyên ăn hạt cỏ.
Chim di bụng vảy cánh xanh (Pytilia melba) dài 12 cm, phân bố ở châu Phi. Con trống ở loài chim này có màu sắc rực rỡ hơn chim mái. Chúng thường bị chim chàm thiên đường (Vidua paradisaea) ký sinh tổ.
Chim di xanh họng đỏ (Erythrura psittacea) dài 12 cm, phân bố từ Đông Nam Á đến các đảo Thái Bình Dương. Môi trường sống ưa thích của loài chim có màu sắc nổi bật này là các đồng cỏ.
Chim di ngũ sắc (Erythrura gouldiae) dài 14 cm, phân bố ở miền Bắc Australia. Loài chim màu sắc rực rỡ, đang nguy cấp này có lối sống du cư. Chim trống có mặt màu đỏ hoặc màu đen.
Chi di họng đỏ (Amadina fasciata) dài 12 cm, phổ biến ở các khu rừng khô châu Phi. Con trống của loài chim này có mảng màu đỏ như máu dưới cổ. Chúng thường xuất hiện gần khu dân cư.
Chim di đá (Lonchura punctulata) dài 12 cm, phổ biến ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Chim trống và chim mái của loài này rất khó phân biệt do giống nhau về hình thái bên ngoài.
Mời quý độc giả xem video: Bướm nghệ sĩ hóa trang | VTV7.