Thảm sát ở Bình Phước: Kẻ giết người phải chịu hình phạt gì?

Google News

(Kiến Thức) - Nếu 2 nghi phạm Dương và Tiến là hung thủ giết người trong vụ thảm sát ở Bình Phước, họ sẽ phải chịu những hình phạt gì? 

Liên quan tới vụ thảm sát ở Bình Phước khiến 6 người trong gia đình ông Lê Văn Mỹ (48 tuổi, chủ Công ty gỗ Quốc Anh, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành) bị giết chết, công an đã bắt giữ 2 nghi phạm là Nguyễn Hải Dương (ngụ tỉnh An Giang) và Vũ Văn Tiến (ngụ Phú Riềng, Bình Phước), cùng 24 tuổi.
Tại buổi họp báo chiều nay (11/7), Thượng tướng Lê Quý Vương, Thứ trưởng Bộ Công an, phát biểu: “Bước đầu đối tượng đã khai nhận hành vi phạm tội của mình. Đến nay, chuyên án cơ bản kết thúc và chuyển sang giai đoạn tố tụng…”.
Tham sat o Binh Phuoc: Ke giet nguoi phai chiu hinh phat gi?
2 nghi phạm Vũ Văn Tiến (trái) và Nguyễn Hải Dương (phải).
Như vậy, sau khi có kết luận điều tra, nếu hung thủ của vụ án trên là Nguyễn Hải Dương và Vũ Văn Tiến thì 2 kẻ này sẽ phải chịu hình phạt như thế nào?
Theo nhận định của Luật sư Mạc Kính Thi, Công ty Luật Lincon & Brothers, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, hành vi của hai bị can trên có đầy đủ yếu tố cấu thành 2 tội danh: "Giết người" - theo Điều 93 và "Cướp tài sản" – Điều 133 Bộ luật Hình sự với tổng hợp mức hình phạt cao nhất cho hai tội danh này là Tử hình.
Trong vụ giết người này, có nhiều tình tiết đáng chú ý như giết nhiều người, giết trẻ em (theo luật thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi), thực hiện tội phạm một cách man rợ, vì động cơ đê hèn (nếu hung thủ giết người với mục đích để trả thù tình vì nạn nhân có người yêu mới). Tất cả những tình tiết này đều được quy định tại khoản 1 điều 93 Bộ luật Hình sự về tội giết người.
Dưới đây là nội dung cụ thể của khoản 1 điều 93 và điều 133 Bộ luật Hình sự. Những nội dung chúng tôi in đậm là những tội mà hung thủ phạm phải.
Điều 93. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
1. Cướp tài sản: theo Điều 133 BLHS
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Minh Hiếu

Bình luận(0)