Khoa học và Đời sống số 24-2025

Số 24 (4390) Thứ Năm (12/6/2025) 45 TRÍ THỨC VÀ THỜI CUỘC PGS.TS Vũ Văn Phúc hướng tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Đến nay, các công việc của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội vẫn trơn tru, việc phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp vẫn thông suốt. Điều đó chứng tỏ cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy là phù hợp với quy luật khách quan. Do vậy, không thể không làm ở cấp địa phương, cơ sở, không thể dừng lại mà buộc phải đi tiếp, đi tới cùng. Sáp nhập tỉnh thành là chủ trương đúng và trúng Cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy, sắp xếp tỉnh thành được Đảng, Nhà nước triển khai rất quyết liệt, cho thấy điều kiện cần và đủ đã chín muồi? - Phải khẳng định rằng, chủ trương sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, thực hiện mô hình địa phương 2 cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả là chủ trương rất lớn và hệ trọng, là một chủ trương đúng và trúng được đa số cán bộ, đảng viên và Nhân dân đồng tình, ủng hộ. Sau 40 năm đổi mới đất nước ta có thế và lực mới, cao hơn, đủ điều kiện mọi mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; đội ngũ cán bộ các cấp, từ cấp chiến lược đến cán bộ cấp cơ sở, trưởng thành hơn, đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đã được nâng lên rất nhiều, tích lũy nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành địa phương, lĩnh vực và họ có đủ năng lực điều hành khi địa phương được sáp nhập, hợp nhất với quy mô lớn hơn, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý khi sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã; thực hiện mô hình địa phương 2 cấp (tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể) bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Đất nước đang triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng những thành tựu tiên tiến, hiện đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công cuộc chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số...đang thực hiện quyết liệt, có hiệu quả trong thực tiễn. Đây là tiền đề quan trọng để việc sáp nhập không ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc... Nhìn ra thế giới, việc giảm đầu mối cấp tỉnh, xã, bỏ cấp huyện là khách quan, phù hợp với xu thế chung, thực tế ở nhiều nước, tổ chức chính quyền địa phương chỉ có 2 cấp và đầu mối cấp tỉnh cũng rất ít. Điển hình như Trung Quốc - đất nước lớn hơn Việt Nam rất nhiều cả về diện tích, dân số nhưng số đầu mối cấp tỉnh chỉ có hơn 30. Phải tính đến sự tương đồng về yếu tố tự nhiên, nguồn lực phát triển, giao thông, lợi thế so sánh, văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán của người dân; phải tính các yếu tố về quốc phòng, an ninh, đối ngoại...của các tỉnh khi sáp nhập, hợp nhất thành tỉnh mới. CHI TIẾT TÊN 34 ĐVHC CỦA NƯỚC TA STT TÊN TỈNH THÀNH DÂN SỐ DIỆN TÍCH (km2) 1 TP Hà Nội 8.718.000 3.359,82 2 TP Huế 1.236.393 4.947,1 3 Quảng Ninh 1.429.841 6.207,9 4 Cao Bằng 555.809 6.700,4 5 Lạng Sơn 813.978 8.310,2 6 Lai Châu 494.626 9.068,7 7 Điện Biên 653.422 9.539,9 8 Sơn La 1.327.430 14.109,8 9 Thanh Hóa 3.760.650 11.114,7 10 Nghệ An 3.470.988 16.493,7 11 Hà Tĩnh 1.622.901 5.994,4 12 Tuyên Quang (Sáp nhập Hà Giang và Tuyên Quang) 1.865.270 13.795,50 13 Lào Cai (Sáp nhập Lào Cai và Yên Bái) 1.778.785 13.256,92 14 Thái Nguyên (Sáp nhập Thái Nguyên và Bắc Kạn) 1.799.489 8.375,21 15 Phú Thọ (Sáp nhập Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ) 4.022.638 9.361,38 16 Bắc Ninh (Sáp nhập Bắc Ninh và Bắc Giang) 3.619.433 4.718,6 17 Hưng Yên (Sáp nhập Hưng Yên và Thái Bình) 3.567.943 2.514,81 18 TP Hải Phòng (Sáp nhập TP Hải Phòng và Hải Dương) 4.664.124 3.194,72 19 Ninh Bình (Sáp nhập Hà Nam, Nam Định và tỉnh Ninh Bình) 4.412.264 3.942,62 20 Quảng Trị (Sáp nhập Quảng Bình và Quảng Trị) 1.870.845 12.700 21 TP Đà Nẵng (Sáp nhập Quảng Nam và TP Đà Nẵng) 3.065.628 11.859,59 22 Quảng Ngãi (Sáp nhập Kon Tum và Quảng Ngãi) 2.161.755 14.832,55 23 Gia Lai (Sáp nhập Gia Lai và Bình Định) 3.583.693 21.576,53 24 Khánh Hòa (Sáp nhập Ninh Thuận và Khánh Hòa) 2.243.554 8.555,86 25 Lâm Đồng (Sáp nhập Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng) 3.872.999 24.233,07 26 Đắk Lắk (Sáp nhập Phú Yên và Đắk Lắk) 3.346.853 18.096,40 27 TPHCM (Sáp nhập Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và TPHCM) 14.002.598 6.772,59 28 Đồng Nai (Sáp nhập Bình Phước và Đồng Nai) 4.491.408 12.737,18 29 Tây Ninh (Sáp nhập Tây Ninh và Long An) 3.254.170 8.536,44 30 TP Cần Thơ (Sáp nhập Sóc Trăng, Hậu Giang và TP Cần Thơ) 4.199.824 6.360,83 31 Vĩnh Long (Sáp nhập Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh) 4.257.581 6.296,20 32 Đồng Tháp (Sáp nhập Tiền Giang và Đồng Tháp) 4.370.046 5.938,64 33 Cà Mau (Sáp nhập Bạc Liêu và Cà Mau) 2.606.672 7.942,39 34 An Giang (Sáp nhập Kiên Giang và An Giang) 4.952.238 9.888,91

RkJQdWJsaXNoZXIy MTYzNTY5OA==